Bảo mật thông tin
Chúng tôi cam kết sử dụng thông tin:
Tên người nhận, số điện thoại, địa chỉ, các thông tin liên quan cá nhân của khách hàng
Chỉ để phục vụ mục đích duy nhất đó là Giao hàng
Các văn bản pháp luật quy định việc thông tin cá nhân phải được bảo mật như sau:
Điểm c khoản 1 Điều 91 Luật Dược 2016 quy định: "Được giữ bí mật thông tin có liên quan"
Điểm đ khoản 2 Điều 126 Luật hàng không dân dụng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019): "Bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".
Điều 21 Luật công nghệ thông tin 2006 "
1. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho người đó biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người đó;
b) Sử dụng đúng mục đích thông tin cá nhân thu thập được và chỉ lưu trữ những thông tin đó trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên;
c) Tiến hành các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ;
d) Tiến hành ngay các biện pháp cần thiết khi nhận được yêu cầu kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này; không được cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân liên quan cho đến khi thông tin đó được đính chính lại.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó trong trường hợp thông tin cá nhân đó được sử dụng cho mục đích sau đây:
a) Ký kết, sửa đổi hoặc thực hiện hợp đồng sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng;
b) Tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng;
c) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." Trong năm 2015, Luật An toàn thông tin mạng 2015 (Luật ATTT mạng) được ban hành với nhiều quy định về bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường mạng (trên không gian mạng). Trong Luật ATTT mạng, lần đầu tiên thuật ngữ "Thông tin cá nhân" được một đạo luật giải thích là "thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể" (khoản 15 Điều 3). Luật này cũng giải thích thuật ngữ "chủ thể thông tin cá nhân" (khoản 16 Điều 3) với ý nghĩa đó là "người được xác định từ thông tin cá nhân đó". Luật này cũng quy định khá rõ về "nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng" (Điều 16), việc "thu thập và sử dụng thông tin cá nhân" (Điều 17), việc "cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân" (Điều 18), yêu cầu "bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng" (Điều 19) và "trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng" (Điều 20) Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung quy định về "quyền về đời sống riêng tư" (Điều 38) bên cạnh các nội dung về "bí mật cá nhân" và "bí mật gia đình" vốn đã được quy định trong BLDS năm 1995 và 2005 trước đó. Cụ thể, theo quy định của Điều 38 BLDS (Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình)
Đăng nhận xét
0 Nhận xét